> Tin tức - Sự kiện > Tin hoạt động ĐĐBQH > Bảo đảm hiệu quả sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ bổ sung giai đoạn 2014 - 2016

Bảo đảm hiệu quả sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ bổ sung giai đoạn 2014 - 2016

29/11/2013
Chiều 28 tháng 11 năm 2013, với tỷ lệ tán thành 83,94%, Quốc hội thông qua Nghị quyết về phát hành bổ sung và phân bổ vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2014-2016 như sau:
Phát hành bổ sung vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2014 - 2016 là 170.000 tỷ đồng (một trăm bảy mươi nghìn tỷ đồng) để đầu tư bốn nhóm dự án, công trình sau:

1. Các dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 1A và Đường Hồ Chí Minh đoạn qua Tây Nguyên là 61.680 tỷ đồng (sáu mươi mốt nghìn sáu trăm tám mươi tỷ đồng);

2. Các dự án dở dang đã có trong danh mục vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012 - 2015 sau khi đã rà soát nhưng còn thiếu vốn là 73.320 tỷ đồng (bảy mươi ba nghìn ba trăm hai mươi tỷ đồng);

3. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là 15.000 tỷ đồng (mười lăm nghìn tỷ đồng);

4. Vốn đối ứng cho các dự án sử dụng vốn vay ODA là 20.000 tỷ đồng (hai mươi nghìn tỷ đồng).

Căn cứ vào tổng mức phát hành trung hạn đã được Quốc hội quyết định cho giai đoạn 2014 - 2016, Chính phủ thực hiện mức phát hành trái phiếu Chính phủ hàng năm theo tiến độ thực hiện các dự án, bảo đảm hiệu quả sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ.

Về nguyên tắc phân bổ vốn trái phiếu Chính phủ:

1. Đối với các dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 1A và Đường Hồ Chí Minh đoạn qua Tây Nguyên: Thực hiện theo danh mục và mức vốn phân bổ cho từng dự án cụ thể theo Phụ lục đính kèm. 

2. Đối với các dự án dở dang đã có trong danh mục vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012 - 2015 sau khi đã rà soát nhưng còn thiếu vốn, bố trí vốn theo thứ tự ưu tiên sau:

- Hoàn thành dứt điểm các dự án, công trình còn thiếu vốn dưới 100 tỷ đồng/dự án thuộc phần vốn trái phiếu Chính phủ;

- Các dự án hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng trước ngày 31/12/2013 nhưng còn thiếu vốn;

- Bố trí đủ vốn theo tiến độ cho một số dự án, công trình quan trọng thuộc lĩnh vực giao thông, thủy lợi, y tế có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của vùng, miền để sớm hoàn thành đưa vào sử dụng;

-  Các dự án, công trình dự kiến sẽ hoàn thành trong năm 2014, 2015;

- Bố trí vốn cho một số dự án quan trọng thuộc tuyến Đường tuần tra biên giới giai đoạn 2;

- Đối với Dự án Luồng cho tàu có trọng tải lớn vào sông Hậu: Giao Chính phủ chịu trách nhiệm đánh giá kỹ về tác động môi trường và hiệu quả của Dự án; cắt, giảm các hạng mục chưa cần thiết, chỉ bố trí vốn cho giai đoạn 1 để dự án phát huy tác dụng thiết thực.

Trên cơ sở tổng mức vốn quy định tại khoản 2 Điều 1 và các nguyên tắc phân bổ vốn trái phiếu chính phủ bổ sung được quy định tại khoản 2 của Điều này, Chính phủ khẩn trương xây dựng danh mục và phương án phân bổ vốn trung hạn ba năm 2014 - 2016 cho từng dự án, công trình, báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định trước ngày 31/01/2014. Các bộ, ngành và địa phương tiếp tục huy động các nguồn vốn khác để hoàn thành dự án, công trình được bố trí vốn và chịu trách nhiệm bố trí vốn cho phần điều chỉnh tổng mức đầu tư do tăng quy mô.

3. Đối với Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới:

Bố trí vốn để đầu tư cơ sở hạ tầng cho các xã theo đúng mục tiêu của chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trong đó ưu tiên tập trung cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu theo Quyết định số 551/QĐ-TTg ngày 04/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo Quyết định số 539/QĐ-TTg ngày 01/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ; các xã nghèo theo tiêu chí thuộc: Huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP, 23 huyện nghèo có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định của Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP theo Quyết định số 615/QĐ-TTg ngày 25/4/2011 và Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày 05/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ, các huyện miền núi của các tỉnh giáp Tây Nguyên, vùng Đồng bằng sông Cửu Long và các vùng còn lại; các xã điểm theo chỉ đạo của Trung ương. Trên cơ sở tổng mức vốn quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị quyết, Chính phủ thực hiện phân bổ vốn cho các xã bảo đảm đúng mục tiêu, mục đích và các nguyên tắc được quy định tại khoản này.

4. Đối với các dự án sử dụng vốn ODA:

Chỉ bố trí vốn đối ứng cho các dự án hạ tầng kinh tế - xã hội do Trung ương quản lý và hỗ trợ vốn đối ứng các dự án hạ tầng kinh tế - xã hội cho các địa phương nghèo, còn phải nhận bổ sung cân đối ngân sách từ Trung ương theo đúng các tiêu chí, định mức hỗ trợ được quy định tại Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ. Trên cơ sở tổng mức vốn quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị quyết, Chính phủ thực hiện phân bổ vốn cho các dự án, công trình bảo đảm đúng các nguyên tắc được quy định tại khoản này.

Về giám sát, kiểm toán, thanh tra: Ủy ban thường vụ Quốc hội, Ủy ban Tài chính - Ngân sách, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban khác của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, Kiểm toán nhà nước, Thanh tra Chính phủ trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn giám sát, kiểm toán, thanh tra việc thực hiện Nghị quyết này./.
Tin: Nguyễn Duy

Bảo đảm hiệu quả sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ bổ sung giai đoạn 2014 - 2016

29/11/2013
Chiều 28 tháng 11 năm 2013, với tỷ lệ tán thành 83,94%, Quốc hội thông qua Nghị quyết về phát hành bổ sung và phân bổ vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2014-2016 như sau:
Phát hành bổ sung vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2014 - 2016 là 170.000 tỷ đồng (một trăm bảy mươi nghìn tỷ đồng) để đầu tư bốn nhóm dự án, công trình sau:

1. Các dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 1A và Đường Hồ Chí Minh đoạn qua Tây Nguyên là 61.680 tỷ đồng (sáu mươi mốt nghìn sáu trăm tám mươi tỷ đồng);

2. Các dự án dở dang đã có trong danh mục vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012 - 2015 sau khi đã rà soát nhưng còn thiếu vốn là 73.320 tỷ đồng (bảy mươi ba nghìn ba trăm hai mươi tỷ đồng);

3. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là 15.000 tỷ đồng (mười lăm nghìn tỷ đồng);

4. Vốn đối ứng cho các dự án sử dụng vốn vay ODA là 20.000 tỷ đồng (hai mươi nghìn tỷ đồng).

Căn cứ vào tổng mức phát hành trung hạn đã được Quốc hội quyết định cho giai đoạn 2014 - 2016, Chính phủ thực hiện mức phát hành trái phiếu Chính phủ hàng năm theo tiến độ thực hiện các dự án, bảo đảm hiệu quả sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ.

Về nguyên tắc phân bổ vốn trái phiếu Chính phủ:

1. Đối với các dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 1A và Đường Hồ Chí Minh đoạn qua Tây Nguyên: Thực hiện theo danh mục và mức vốn phân bổ cho từng dự án cụ thể theo Phụ lục đính kèm. 

2. Đối với các dự án dở dang đã có trong danh mục vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012 - 2015 sau khi đã rà soát nhưng còn thiếu vốn, bố trí vốn theo thứ tự ưu tiên sau:

- Hoàn thành dứt điểm các dự án, công trình còn thiếu vốn dưới 100 tỷ đồng/dự án thuộc phần vốn trái phiếu Chính phủ;

- Các dự án hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng trước ngày 31/12/2013 nhưng còn thiếu vốn;

- Bố trí đủ vốn theo tiến độ cho một số dự án, công trình quan trọng thuộc lĩnh vực giao thông, thủy lợi, y tế có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của vùng, miền để sớm hoàn thành đưa vào sử dụng;

-  Các dự án, công trình dự kiến sẽ hoàn thành trong năm 2014, 2015;

- Bố trí vốn cho một số dự án quan trọng thuộc tuyến Đường tuần tra biên giới giai đoạn 2;

- Đối với Dự án Luồng cho tàu có trọng tải lớn vào sông Hậu: Giao Chính phủ chịu trách nhiệm đánh giá kỹ về tác động môi trường và hiệu quả của Dự án; cắt, giảm các hạng mục chưa cần thiết, chỉ bố trí vốn cho giai đoạn 1 để dự án phát huy tác dụng thiết thực.

Trên cơ sở tổng mức vốn quy định tại khoản 2 Điều 1 và các nguyên tắc phân bổ vốn trái phiếu chính phủ bổ sung được quy định tại khoản 2 của Điều này, Chính phủ khẩn trương xây dựng danh mục và phương án phân bổ vốn trung hạn ba năm 2014 - 2016 cho từng dự án, công trình, báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định trước ngày 31/01/2014. Các bộ, ngành và địa phương tiếp tục huy động các nguồn vốn khác để hoàn thành dự án, công trình được bố trí vốn và chịu trách nhiệm bố trí vốn cho phần điều chỉnh tổng mức đầu tư do tăng quy mô.

3. Đối với Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới:

Bố trí vốn để đầu tư cơ sở hạ tầng cho các xã theo đúng mục tiêu của chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trong đó ưu tiên tập trung cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu theo Quyết định số 551/QĐ-TTg ngày 04/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo Quyết định số 539/QĐ-TTg ngày 01/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ; các xã nghèo theo tiêu chí thuộc: Huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP, 23 huyện nghèo có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định của Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP theo Quyết định số 615/QĐ-TTg ngày 25/4/2011 và Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày 05/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ, các huyện miền núi của các tỉnh giáp Tây Nguyên, vùng Đồng bằng sông Cửu Long và các vùng còn lại; các xã điểm theo chỉ đạo của Trung ương. Trên cơ sở tổng mức vốn quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị quyết, Chính phủ thực hiện phân bổ vốn cho các xã bảo đảm đúng mục tiêu, mục đích và các nguyên tắc được quy định tại khoản này.

4. Đối với các dự án sử dụng vốn ODA:

Chỉ bố trí vốn đối ứng cho các dự án hạ tầng kinh tế - xã hội do Trung ương quản lý và hỗ trợ vốn đối ứng các dự án hạ tầng kinh tế - xã hội cho các địa phương nghèo, còn phải nhận bổ sung cân đối ngân sách từ Trung ương theo đúng các tiêu chí, định mức hỗ trợ được quy định tại Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ. Trên cơ sở tổng mức vốn quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị quyết, Chính phủ thực hiện phân bổ vốn cho các dự án, công trình bảo đảm đúng các nguyên tắc được quy định tại khoản này.

Về giám sát, kiểm toán, thanh tra: Ủy ban thường vụ Quốc hội, Ủy ban Tài chính - Ngân sách, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban khác của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, Kiểm toán nhà nước, Thanh tra Chính phủ trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn giám sát, kiểm toán, thanh tra việc thực hiện Nghị quyết này./.
Tin: Nguyễn Duy