> Tin tức - Sự kiện > Tin hoạt động HĐND > Thông báo Kết quả kỳ họp thứ 5 - HĐND tỉnh khoá X

Thông báo Kết quả kỳ họp thứ 5 - HĐND tỉnh khoá X

18/07/2013
Kỳ họp thứ 5 HĐND tỉnh khóa X được tổ chức tại Hội trường 2-9 - thành phố Pleiku trong thời gian ba ngày, từ ngày 15/7 đến ngày 17/7/2013.
Tham dự kỳ họp có 71/76 vị đại biểu HĐND tỉnh cùng hơn 50 đại biểu đại diện Thường trực Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH tỉnh, UBND tỉnh, UBMTTQVN tỉnh, Vụ Công tác Đại biểu (VPQH), các Sở, ban, ngành và các đơn vị Trưng ương đứng chân trên địa bàn tỉnh. 
Chủ toạ kỳ họp:
- Ông Phạm Đình Thu             - Chủ tịch HĐND tỉnh
- Ông Rah Lan Tuấn                - Phó Chủ tịch HĐND tỉnh
- Ông Đinh Duy Vượt              - Uỷ viên Thường trực HĐND tỉnh  
Đoàn Thư ký kỳ họp:
- Ông Phạm Ngọc Thạch          - Giám đốc Sở  Giáo dục và Đào tạo
- Ông Trương Phước Anh        - Bí thư huyện ủy Đak Đoa
- Ông Dương Mah Tiệp            - Phó Chủ tịch UBND huyện Ia Grai
- Bà Nguyễn Thị Hồng Phương - Trưởng phòng Tư pháp huyện Kbang
- Bà Nguyễn Thị Tường Linh     - Trưởng phòng Tư pháp T.p Pleiku
I. NỘI DUNG KỲ HỌP :
Kỳ họp thứ 5, Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, đánh giá và quyết định các nội dung chính sau đây:
1. Báo cáo của UBND tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh; tình hình thu chi ngân sách; tình hình giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân và công tác đấu tranh phòng chống tham nhũng, chống buôn lậu trên địa bàn tỉnh 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ công tác 6 tháng cuối năm 2013.
2. Báo cáo của Thường trực HĐND và các Ban HĐND tỉnh về tình hình hoạt động của HĐND và các Ban HĐND tỉnh 6 tháng đầu năm, chương trình công tác 6 tháng cuối năm 2013; báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị cử tri.
3. Báo cáo của ngành Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh về công tác xét xử, tình hình thực hiện quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trên địa bàn tỉnh 6 tháng đầu năm và chương trình công tác 6 tháng cuối năm 2013.
4. Thông báo của UBMTTQVN tỉnh về tình hình hoạt động của Mặt trận tham gia xây dựng chính quyền; những ý kiến, kiến nghị của UBMTTQVN tỉnh đối với HĐND, UBND và các đại biểu HĐND tỉnh.
5. Xem xét quyết định 8 tờ trình, dự thảo nghị quyết của Thường trực HĐND tỉnh và UBND tỉnh.
6. Bầu bổ sung Phó Trưởng Ban và thành viên Ban Pháp chế HĐND tỉnh.
7. Bãi nhiệm chức danh Hội thẩm Tòa án nhân dân tỉnh đối với ông Rmah Plih.
8. Lấy phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu.
II. KẾT QUẢ KỲ HỌP:
Trên cơ sở các báo cáo của Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh, báo cáo của Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh, qua 03 ngày làm việc, kỳ họp đã biểu quyết thông qua các nội dung chính sau đây:
A. Về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh sáu tháng đầu năm và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội sáu tháng cuối năm 2013:
1. Về tình hình thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ 6 tháng đầu năm 2013:
Đánh giá kết quả tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh sáu tháng đầu năm và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2013, Nghị quyết số: 71/2013/NQ-HĐND ngày 17/7/2013 Hội đồng nhân dân tỉnh nêu rõ:
Năm 2013, triển khai thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh trong điều kiện kinh tế thế giới và cả nước gặp nhiều khó khăn, thời tiết nắng hạn kéo dài, giá cả một số mặt hàng chủ lực như cà phê, tiêu, cao su xuống thấp, song dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, sự giám sát của HĐND tỉnh, sự chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh cùng với sự quyết tâm của cán bộ và nhân dân các dân tộc trong tỉnh, nhìn chung, kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn đang phát triển đúng hướng, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội  được giữ vững và tương đối ổn định, cơ bản hoàn thành các nhiệm vụ trọng tâm đã đề ra.
Trên lĩnh vực kinh tế, tốc độ tăng trưởng GDP 6 tháng đầu năm ước đạt 10,3 %. Giá trị sản xuất công nghiệp và dịch vụ tăng so với cùng kỳ; thu ngân sách đạt khá. Công tác quản lý điều hành ngân sách, thực hành chi tiêu tiết kiệm đúng theo quy định của Chính phủ; giá cả thị trường tương đối ổn định. Các dự án đầu tư xây dựng cơ bản được triển khai tích cực; những khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp trong chính sách tiền tệ và lãi suất tín dụng kịp thời được tháo gỡ.
Lĩnh vực văn hóa - xã hội được quan tâm, chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tiếp tục được tập trung chỉ đạo quyết liệt; cơ sở trường lớp, trang thiết bị dạy và học tiếp tục được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn; chất lượng dạy và học được nâng lên;  tình trạng dạy thêm, học thêm bước đầu được chấn chỉnh. Công tác phòng chống dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh cho nhân dân được tăng cường, không để xảy ra các dịch bệnh nguy hiểm. Lĩnh vực văn hóa, thông tin, tuyên truyền có nhiều tiến bộ. Các chính sách an sinh và phúc lợi xã hội được thực hiện đầy đủ. Đời sống của nhân dân, đặc biệt là các hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số được nâng lên. Các vấn đề bức xúc xã hội được quan tâm giải quyết. Tình hình an ninh nông thôn, an ninh biên giới, trật tự an toàn xã hội cơ bản được ổn định.
Bên cạnh những kết quả đạt được, tình hình thực hiện nhiệm vụ 6 tháng đầu năm vẫn còn một số khó khăn, tồn tại. Đó là, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt thấp so với kế hoạch. Công tác giải ngân các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản còn chậm; các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Các dự án xây dựng khu dân cư, khu đô thị, chuyển rừng nghèo sang trồng cao su chưa đạt mục tiêu đề ra. Chất lượng một số công trình chưa đảm bảo; thi công kéo dài; một số công trình chưa phát huy hiệu quả, gây lãng phí. Một số dự án nhà thầu chiếm dụng vốn (khó thu hồi), thi công dở dang hoặc ngừng thi công gây thất thoát, lãng phí vốn của nhà nước.
Giá trị kim ngạch cả xuất khẩu và nhập khẩu đều giảm. Giá trị sản xuất nông nghiệp đạt thấp cả về diện tích, năng suất và sản lượng; việc triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới ở nhiều địa phương chưa quyết liệt, còn lúng túng, ỷ lại. Công tác đo đạc đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn chậm. Công tác đấu thầu, cung ứng thuốc cho các cơ sở y tế công lập chưa kịp thời. Công tác quản lý, bảo vệ rừng còn lỏng lẻo, tình trạng khai thác, vận chuyển, mua bán lâm sản trái phép diễn biến phức tạp. Nhiều vụ việc gây bức xúc trong nhân dân như vụ phát hiện gỗ lậu tại huyện Ia Grai; vụ chặt phá rừng thông Mang Yang; vụ vỡ đập thủy điện Ia Krêl 2 (Đức Cơ)… Trách nhiệm của một số người đứng đầu cơ quan, đơn vị và địa phương chưa cao. Tai nạn giao thông chưa được kiềm chế, tai tệ nạn xã hội nhất là tội phạm ma túy có chiều hướng gia tăng. An ninh nông thôn và trật tự xã hội ở một số địa phương vẫn còn tiềm ẩn yếu tố phức tạp.
2. Về nhiệm vụ công tác 6 tháng cuối năm 2013:
HĐND tỉnh thống nhất với các nhiệm vụ chủ yếu cần quan tâm thực hiện trong 6 tháng cuối năm 2013 mà UBND tỉnh đã đề ra tại Báo cáo số 89/BC-UBND ngày 03/7/2013 và yêu cầu UBND tỉnh chỉ đạo quyết liệt các ngành, các cấp triển khai để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch năm 2013 đã được HĐND tỉnh khóa X, kỳ họp thứ 4 thông qua. Cụ thể, trong 6 tháng cuối năm 2013 cần  thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:
+ Lĩnh vực kinh tế:
1. Tập trung rà soát các chương trình, đề án, nhiệm vụ theo Nghị quyết số 01/NQ-CP, Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ và Quyết định số 95/QĐ-UBND ngày 08/02/2013 của UBND tỉnh để đề ra các biện pháp, kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện quyết liệt, phấn đấu cả năm đạt mức tăng trưởng kinh tế đã đề ra là 12,5%.
- Hoàn thành kế hoạch sản xuất vụ mùa; ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trồng trọt, chăn nuôi. Tiếp tục triển khai quyết liệt, có hiệu quả công tác quản lý bảo vệ rừng, truy quét lâm tặc. Chủ động chuẩn bị tốt kế hoạch phòng chống lụt bão, ứng phó với những diễn biến phức tạp của thời tiết. Đẩy mạnh thực hiện chương trình phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, phấn đấu đến cuối năm 2013 có 6 xã đạt chuẩn nông thôn mới; triển khai có hiệu quả các chương trình, đề án của Chương trình MTQG nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, Chương trình MTQG ứng phó với biến đổi khí hậu. Tăng cường công tác quản lý, sử dụng tài nguyên, khoáng sản, kiên quyết xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường. Đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Có kế hoạch đảm bảo nguồn nguyên liệu cho các nhà máy chế biến. Tạo điều kiện cho các dự án đầu tư triển khai thuận lợi; hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm thị trường tiêu thụ, xuất khẩu hàng hóa; đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án cấp điện cho các thôn, buôn. Hoàn thành việc kiểm tra chất lượng xây dựng công trình, đánh giá mức độ an toàn của từng hồ chứa thủy điện, thủy lợi trên địa bàn. Tiếp tục thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp; xúc tiến, kêu gọi đầu tư, tạo điều kiện cho các dự án sớm triển khai thực hiện. Tăng cường công tác hậu kiểm để giúp doanh nghiệp hoạt động đúng pháp luật.
3. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng, giải ngân các nguồn vốn xây dựng cơ bản, vốn Chương trình MTQG, Trái phiếu Chính phủ, ODA, WB,... Tập trung xử lý dứt điểm các sai phạm, khắc phục hậu quả trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Triển khai quyết liệt công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, tạo điều kiện để nhà đầu tư hoàn thành đúng tiến độ dự án BOT đường Hồ Chí Minh đoạn Pleiku - Cầu 110. Triển khai thực hiện các nội dung Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo xử lý các tồn tại hậu dự án thủy điện An Khê - Ka Nak.
4. Có biện pháp cụ thể để nuôi dưỡng nguồn thu, chống thất thu thuế, xử lý nợ đọng ngân sách, nợ đọng thuế nhằm phấn đấu hoàn thành dự toán thu ngân sách năm 2013, bảo đảm nguồn thu cân đối cho ngân sách địa phương. Thực hiện nghiêm túc Chương trình hành động tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Tạo điều kiện phát triển nhanh các ngành dịch vụ; tăng tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ xã hội và kim ngạch xuất khẩu; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hàng hóa, chống buôn lậu, gian lận thương mại, quản lý thị trường.
- Đảm bảo nhu cầu vay vốn của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân; thực hiện đúng các quy định của Ngân hàng Nhà nước về lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay, tập trung xử lý nợ xấu; tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn vay với lãi suất thấp.
+ Lĩnh vực văn hóa xã hội:
1. Chuẩn bị đủ các điều kiện về trường, lớp, thiết bị dạy và học để bước vào năm học mới. Tăng cường giám sát, phòng chống dịch bệnh, không để xảy ra dịch bệnh nguy hiểm; đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; nâng cao chất lượng khám chữa bệnh; đảm bảo thuốc chữa bệnh cho nhân dân. Chuẩn bị tốt cho các hoạt động nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn trong 6 tháng cuối năm. Thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền.
2. Thực hiện đồng bộ các chương trình để hoàn thành chỉ tiêu giảm nghèo; triển khai đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng được hỗ trợ cho đối tượng chính sách, người có công. Tập trung rà soát, điều tra để xác định số hộ nghèo, hộ cận nghèo đúng tiêu chí, đúng thực tế; công tác đào tạo nghề phải đem lại hiệu quả, đảm bảo cho người lao động có việc làm sau khi được đào tạo. Triển khai thực hiện kịp thời chính sách hỗ trợ làm nhà ở cho đối tượng chính sách, người có công theo Quyết định 22 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Lĩnh vực nội chính:
1. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, năng lực quản lý, điều hành và trách nhiệm người đứng đầu các cấp, các ngành, đơn vị; chấn chỉnh tình trạng vi phạm kỷ luật, kỷ cương hành chính nhà nước. Tập trung đẩy mạnh công tác cải cách hành chính. Thực hiện có hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật.
2. Thực hiện tốt công tác tuần tra, kiểm soát để giữ vững ổn định an ninh chính trị, an ninh biên giới, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, an ninh nông thôn, an ninh học đường; tăng cường công tác phòng cháy chữa cháy, quản lý tốt vật liệu nổ; tăng cường công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy; đấu tranh có hiệu quả với tội phạm tham nhũng, tội phạm kinh tế, môi trường.
3. Tăng cường trách nhiệm của chính quyền các cấp trong việc trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra và triển khai có hiệu quả các biện pháp đẩy lùi tai nạn giao thông, phấn đấu giảm số vụ, số người chết, bị thương so với năm 2012.
Trong điều kiện khó khăn chung của kinh tế thế giới và trong nước, nhiệm vụ còn lại trong 6 tháng cuối năm khá nặng nề, các ngành, chính quyền các cấp vừa phải tổ chức triển khai để hoàn thành kế hoạch về kinh tế xã hội của năm 2013, đảm bảo ổn định an ninh chính trị trên địa bàn; vừa tập trung xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách năm 2014 theo Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 25/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
HĐND tỉnh kêu gọi cán bộ, công chức, viên chức, lao động, lực lượng vũ trang, các tầng lớp nhân dân trong tỉnh phát huy truyền thống đoàn kết, tự lực tự cường, không ngừng đổi mới và sáng tạo, vượt qua khó khăn, thi đua lập thành tích trong lao động sản xuất, học tập và công tác, góp phần hoàn thành các chỉ tiêu nhiệm vụ kế hoạch năm 2013.
B. Kết quả xem xét các tờ trình, dự thảo nghị quyết của Thường trực HĐND và UBND tỉnh:
Kỳ họp thứ 5, Hội đồng nhân dân tỉnh đã thảo luận xem xét các tờ trình của Thường trực HĐND, UBND tỉnh và biểu quyết thông qua 8 Nghị quyết với những nội dung chính sau:
1. Nghị quyết số: 72/2013/NQ-HĐND ngày 17/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc phê chuẩn giá đất khu qui hoạch chi tiết xây dựng phân lô đất ở dành cho người có thu nhập thấp, phường Thắng Lợi thành phố Pleiku:
Trong đó, giá đất khu quy hoạch chi tiết xây dựng phân lô được Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn là 280.000đ/m2, riêng các lô góc tính hệ số 1,2.
Giá đất này chỉ áp dụng cho năm 2013. Những năm tiếp theo, UBND tỉnh căn cứ giá đất ban hành hàng năm và suất đầu tư cơ sở hạ tầng để xây dựng giá cho phù hợp.
2. Nghị quyết số: 73/2013/NQ-HĐND ngày 17/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định mức thu phí, tỉ lệ trích để lại cho đơn vị thu phí, việc quản lý và sử dụng tiền phí thu được đối với xe mô tô, áp dụng trên địa bàn Gia Lai:
Trong đó:
a. Mức thu phí ( không bao gồm xe máy điện):                                                            
Số
TT
Loại phương tiện chịu phí Mức quy định của Bộ Tài chính Mức quy định của HĐND tỉnh
01 Loại có dung tích xi lanh đến 100cm3 Từ 50.000đ đến 100.000đ/năm 50.000đ/năm
02 Loại có dung tích xi lanh trên 100cm3 Từ trên 100.000đ đến 150.000đ/năm 100.000đ/năm
03 Xe chở hàng 4 bánh có gắn động cơ một xi lanh 2.160.000đ/năm 2.160.000đ/năm
 
b. Tỷ lệ trích để lại để trang trải chi phí tổ chức thu theo qui định.
   + Đối với phường, thị trấn được trích để lại 10% tổng số phí thu.
   + Đối với các xã được trích để lại 20% tổng số phí thu.
   + Số tiền thu còn lại nộp vào tài khoản của Quỹ Bảo trì tỉnh mở tại Kho bạc nhà nước hoặc nộp vào ngân sách địa phương.
3. Nghị quyết số: 74/2013/NQ-HĐND ngày 17/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc qui định mức chi hỗ trợ các sáng lập viên Hợp tác xã chuẩn bị thành lập, các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
4. Nghị quyết số: 75/2013/NQ-HĐND ngày 17/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh, chia tách, thành lập thôn, làng, tổ dân phố thuộc các huyện Mang Yang, Ia Pa và Kông Chro.
Trong đó:
a. Huyện Mang Yang: Điều chỉnh 174,5 ha diện tích tự nhiên và 228 nhân khẩu của làng Kon Chrăh thuộc xã H’Ra để thành lập làng Kơ Tu Dơng thuộc xã H’Ra.
b. Huyện Ia Pa: Điều chỉnh 8.700 ha diện tích tự nhiên và 439 nhân khẩu của thôn Plei Toan 1, xã Ia KDăm để thành lập thôn H’Bel thuộc xã Ia KDăm.
c. Huyện Kông Chro: Điều chỉnh 183,37 ha diện tích tự nhiên và 1.082 nhân khẩu của Tổ dân phố 3, thị trấn Kông Chro để thành lập Tổ dân phố 7 thuộc thị trấn Kông Chro.
5. Nghị quyết số: 76/2013/NQ-HĐND ngày 17/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc phê chuẩn Đề án tổ chức, huấn luyện, hoạt động, chế độ, chính sách đối với dân quân, tự vệ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013 -2016.
6. Nghị quyết số: 77/2013/NQ-HĐND ngày 17/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định mức chi phục vụ cho hoạt động cải cách hành chính  trên địa bàn tỉnh.
Trong đó, hàng năm Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch cải cách hành chính để làm căn cứ lập dự toán ngân sách hàng năm.
Đối với nhiệm vụ cải cách hành chính thường xuyên của các Sở, ban, ngành, UBND các cấp được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các cơ quan đơn vị theo phân cấp ngân sách hiện hành.
7. Nghị quyết số: 78/2013/NQ-HĐND ngày 17/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh việc quy định mức chi hỗ trợ phát lại các chương trình phát thanh, truyền hình ở các Đài Phát thanh và Truyền hình các cấp.
Mức chi hỗ trợ cụ thể như sau:
Thời lượng chương trình phát lại Mức hỗ trợ phát lại các chương trình truyền hình Mức hỗ trợ phát lại các chương trình phát thanh ở các Đài cấp huyện, xã
Không quá 15 phút 300.000đ/chương trình 150.000đ/chương trình
Trên 15 phút đến 30 phút 575.000đ/chương trình 287.500đ/chương trình
Trên 30 phút đến 45 phút 850.000đ/chương trình 425.000đ/chương trình
8. Nghị quyết số: 79/2013/NQ-HĐND ngày 17/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Qui định một số khoản chi cho hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Theo đó, sửa đổi, bổ sung nâng chế độ định mức chi tiêu phục vụ Hội đồng nhân dân các cấp theo Nghị quyết số: 524/2012/NQ-UBTVQH13 ngày 20/9/2013 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về một số chế độ chi tiêu đảm bảo cho hoạt động của Quốc hội. Bao gồm các mức chi:
- Mức chi cho các kỳ họp HĐND;
- Mức chi cho các cuộc họp, hội nghị, họp báo, các buổi làm việc của Đảng đoàn HĐND, Thường trực HĐND, các Ban HĐND;
- Mức chi cho hoạt động giám sát, khảo sát;
- Mức chi cho công tác thẩm tra;
- Mức chi cho các hoạt động tham vấn nhân dân;
- Mức chi bồi dưỡng nâng cao kỹ năng giám sát;
- Các khoản chi khác.
Về hiệu lực thi hành: Áp dụng từ ngày 01/01/2014.
C. Về việc lấy phiếu tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu:
 - Trên cơ sở kết quả lấy phiếu tín nhiệm, ngày 17/7/2013, Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 70/NQ-HĐND về việc xác nhận kết quả lấy phiếu tín nhiệm đối với 18 vị giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu. Kết quả cụ thể như sau:
 
 
 
Số
TT
 
 
Họ và Tên
 
 
Chức vụ
Tín nhiệm cao Tín nhiệm Tín nhiệm thấp
Số phiếu Tỷ lệ
%
Số phiếu
 
Tỷ lệ
%
Số phiếu
 
Tỷ lệ
%
01 Ô. Phạm Đình Thu Chủ tịch HĐND tỉnh 64 84,21 06 7,89 01 1,32
02 Ô.Rah Lan Tuấn Phó Chủ tịch HĐND tỉnh 46 60,53 24 31,58 01 1,32
03 Ô.Đinh Duy Vượt Ủy viên Thường trực HĐND tỉnh 45 59,21 23 30,26 03 3,95
04 Ô.Phan Xuân Trường Trưởng Ban Văn hóa - Xã hội
HĐND tỉnh
54 71,05 17 22,37 00  
00
 
05 Ô.Lê Ngọc Bửu Trưởng Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh 51 67,11 20 26,32 00  
00
 
06 Ô. Lương Thanh Đức Trưởng Ban Pháp chế HĐND tỉnh 44 57,89 27  
35,53
 
00  
00
 
07 Bà Ayun H Bút Trưởng Ban Dân tộc HĐND tỉnh 43 56,58 27 35,53 01 1,32
08 Ô. Phạm Thế Dũng Chủ tịch UBND tỉnh 34 44,74 27 35,53 10 13,16
09 Ô. Hoàng Công Lự Phó Chủ tịch UBND tỉnh 48 63,16 19 25,00 04 5,26
10 Ô. Đào Xuân Liên Phó Chủ tịch UBND tỉnh 30 39,47 33 43,42 08 10,53
11 Ô. Măng Đung Phó Chủ tịch UBND tỉnh 35 46,05 31 40,79 05 6,58
12 Ô. Phùng Ngọc Mỹ Phó Chủ tịch UBND tỉnh 07 9,21 24 31,58 39  
51,32
 
13 Ô. Trần Đình Thu Ủy viên UBND tỉnh - Giám đốc Công an tỉnh 35 46,05 34 44,74 02 2,63
14 Ô. Dương Văn Trang Ủy viên UBND tỉnh - Chỉ huy trưởng Bộ
CHQS tỉnh
44 57,89 27 35,53 00 00
15 Ô.Dương Tráng Ủy viên UBND tỉnh - Giám đốc Sở Nội vụ 31 40,79 37 48,68 03 3,95
16 Ô. Trần Thế Vinh Ủy viên UBND tỉnh - Giám đốc Sở KH-ĐT 04 5,26 19 25,00 47 61,84
17 Ô. Nguyễn Dũng Ủy viên UBND tỉnh - Giám đốc Sở Tài chính 26 34,21 32 42,11 13 17,11
18 Ô. Ngô Ngọc Sinh Ủy viên UBND tỉnh - Chánh Văn phòng UBND tỉnh 26 34,21 34 44,74 11 14,47
         
D. Về bầu bổ sung Phó Trưởng Ban và thành viên Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh:
Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 69/NQ-HĐND ngày 16/7/2013 về việc xác nhận kết quả bầu cử bổ sung Phó Trưởng Ban và thành viên Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh. Theo đó:
1. Ông Lương Ngọc Thiệp - Bí thư Huyện ủy Mang Yang, thành viên Ban Pháp chế HĐND tỉnh khóa X, trúng cử chức vụ Phó trưởng Ban Pháp chế HĐND tỉnh, nhiệm kỳ 2011- 2016.
2. Bà Nguyễn Thị Thanh Huyền - Trưởng phòng Tư pháp huyện Đak Đoa, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X, trúng cử chức vụ thành viên Ban Pháp chế HĐND tỉnh, nhiệm kỳ 2011- 2016.
E. Về bãi nhiệm Hội thẩm nhân dân tỉnh:
Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 68/NQ-HĐND ngày 16/7/2013 về việc bãi nhiệm chức danh Hội thẩm nhân dân tỉnh đối với ông R’Mah Plih do bị kết án theo bản án số 26/2013/HSST ngày 26/4/2013 của Tòa án nhân dân tỉnh.
G. Về việc trả lời các ý kiến, kiến nghị của cử tri:
Tại kỳ họp thứ 5, HĐND tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh đã trực tiếp trả lời 45 ý kiến, kiến nghị của cử tri do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổng hợp đề nghị (có báo cáo trả lời riêng) và 5 ý kiến chất vấn của các vị đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp về việc giải quyết hậu quả vụ công ty Bình An; nguyên nhân công tác đấu thầu thuốc chậm; trách nhiệm tu sửa, nâng cấp đường giao thông và tiến độ xây dựng cầu bắc qua sông Ba; vai trò, trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước đối với sự cố vỡ đập thủy điện Ia Krêl 2 - Đức Cơ và tình trạng sử dụng đất sai mục đích (đất nông nghiệp xây dựng nhà ở, kho bãi, nhà hàng, khách sạn nhằm mục đích kinh doanh những không chuyển mục đích sử dụng đất).
 Trên đây là một số nội dung chính về kết quả Kỳ họp thứ 5 HĐND tỉnh khoá X, diễn ra từ ngày 15 đến ngày 17/7/2013.
Lưu ý: Chậm nhất 15 ngày sau ngày bế mạc kỳ họp thứ 5, các Tổ đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm phối hợp cùng Thường trực HĐND, UBND, Ban Thường trực UBMTTQVN các cấp trên địa bàn ứng cử tổ chức tiếp xúc cử tri; báo cáo kết quả kỳ họp; kết quả giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri; phổ biến, tuyên truyền và vận động nhân dân thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh theo Thông báo số 24/TB-HĐND ngày 14/5/2013 về Kế hoạch tiếp xúc cử tri trước và sau Kỳ họp thứ 5 của Hội đồng nhân dân tỉnh./.
  
 Nơi nhận:                                                                              TL. CHỦ TỊCH
- Thường trực Tỉnh uỷ;                                                        CHÁNH VĂN PHÒNG
- Thường trực HĐND tỉnh;                                                  
- UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;                                                                             Đã ký
- Các Sở, ban ngành trong tỉnh;
- Các vị đại biểu HĐND tỉnh;
- Thường trực HĐND các huyện,                                                        
thị xã, thành phố;                                                                Nguyễn Thế Quang
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Các phòng chuyên môn;
- Lưu VT-CTHĐ(130).                                                               

Thông báo Kết quả kỳ họp thứ 5 - HĐND tỉnh khoá X

18/07/2013
Kỳ họp thứ 5 HĐND tỉnh khóa X được tổ chức tại Hội trường 2-9 - thành phố Pleiku trong thời gian ba ngày, từ ngày 15/7 đến ngày 17/7/2013.
Tham dự kỳ họp có 71/76 vị đại biểu HĐND tỉnh cùng hơn 50 đại biểu đại diện Thường trực Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH tỉnh, UBND tỉnh, UBMTTQVN tỉnh, Vụ Công tác Đại biểu (VPQH), các Sở, ban, ngành và các đơn vị Trưng ương đứng chân trên địa bàn tỉnh. 
Chủ toạ kỳ họp:
- Ông Phạm Đình Thu             - Chủ tịch HĐND tỉnh
- Ông Rah Lan Tuấn                - Phó Chủ tịch HĐND tỉnh
- Ông Đinh Duy Vượt              - Uỷ viên Thường trực HĐND tỉnh  
Đoàn Thư ký kỳ họp:
- Ông Phạm Ngọc Thạch          - Giám đốc Sở  Giáo dục và Đào tạo
- Ông Trương Phước Anh        - Bí thư huyện ủy Đak Đoa
- Ông Dương Mah Tiệp            - Phó Chủ tịch UBND huyện Ia Grai
- Bà Nguyễn Thị Hồng Phương - Trưởng phòng Tư pháp huyện Kbang
- Bà Nguyễn Thị Tường Linh     - Trưởng phòng Tư pháp T.p Pleiku
I. NỘI DUNG KỲ HỌP :
Kỳ họp thứ 5, Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, đánh giá và quyết định các nội dung chính sau đây:
1. Báo cáo của UBND tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh; tình hình thu chi ngân sách; tình hình giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân và công tác đấu tranh phòng chống tham nhũng, chống buôn lậu trên địa bàn tỉnh 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ công tác 6 tháng cuối năm 2013.
2. Báo cáo của Thường trực HĐND và các Ban HĐND tỉnh về tình hình hoạt động của HĐND và các Ban HĐND tỉnh 6 tháng đầu năm, chương trình công tác 6 tháng cuối năm 2013; báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị cử tri.
3. Báo cáo của ngành Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh về công tác xét xử, tình hình thực hiện quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trên địa bàn tỉnh 6 tháng đầu năm và chương trình công tác 6 tháng cuối năm 2013.
4. Thông báo của UBMTTQVN tỉnh về tình hình hoạt động của Mặt trận tham gia xây dựng chính quyền; những ý kiến, kiến nghị của UBMTTQVN tỉnh đối với HĐND, UBND và các đại biểu HĐND tỉnh.
5. Xem xét quyết định 8 tờ trình, dự thảo nghị quyết của Thường trực HĐND tỉnh và UBND tỉnh.
6. Bầu bổ sung Phó Trưởng Ban và thành viên Ban Pháp chế HĐND tỉnh.
7. Bãi nhiệm chức danh Hội thẩm Tòa án nhân dân tỉnh đối với ông Rmah Plih.
8. Lấy phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu.
II. KẾT QUẢ KỲ HỌP:
Trên cơ sở các báo cáo của Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh, báo cáo của Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh, qua 03 ngày làm việc, kỳ họp đã biểu quyết thông qua các nội dung chính sau đây:
A. Về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh sáu tháng đầu năm và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội sáu tháng cuối năm 2013:
1. Về tình hình thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ 6 tháng đầu năm 2013:
Đánh giá kết quả tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh sáu tháng đầu năm và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2013, Nghị quyết số: 71/2013/NQ-HĐND ngày 17/7/2013 Hội đồng nhân dân tỉnh nêu rõ:
Năm 2013, triển khai thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh trong điều kiện kinh tế thế giới và cả nước gặp nhiều khó khăn, thời tiết nắng hạn kéo dài, giá cả một số mặt hàng chủ lực như cà phê, tiêu, cao su xuống thấp, song dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, sự giám sát của HĐND tỉnh, sự chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh cùng với sự quyết tâm của cán bộ và nhân dân các dân tộc trong tỉnh, nhìn chung, kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn đang phát triển đúng hướng, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội  được giữ vững và tương đối ổn định, cơ bản hoàn thành các nhiệm vụ trọng tâm đã đề ra.
Trên lĩnh vực kinh tế, tốc độ tăng trưởng GDP 6 tháng đầu năm ước đạt 10,3 %. Giá trị sản xuất công nghiệp và dịch vụ tăng so với cùng kỳ; thu ngân sách đạt khá. Công tác quản lý điều hành ngân sách, thực hành chi tiêu tiết kiệm đúng theo quy định của Chính phủ; giá cả thị trường tương đối ổn định. Các dự án đầu tư xây dựng cơ bản được triển khai tích cực; những khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp trong chính sách tiền tệ và lãi suất tín dụng kịp thời được tháo gỡ.
Lĩnh vực văn hóa - xã hội được quan tâm, chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tiếp tục được tập trung chỉ đạo quyết liệt; cơ sở trường lớp, trang thiết bị dạy và học tiếp tục được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn; chất lượng dạy và học được nâng lên;  tình trạng dạy thêm, học thêm bước đầu được chấn chỉnh. Công tác phòng chống dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh cho nhân dân được tăng cường, không để xảy ra các dịch bệnh nguy hiểm. Lĩnh vực văn hóa, thông tin, tuyên truyền có nhiều tiến bộ. Các chính sách an sinh và phúc lợi xã hội được thực hiện đầy đủ. Đời sống của nhân dân, đặc biệt là các hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số được nâng lên. Các vấn đề bức xúc xã hội được quan tâm giải quyết. Tình hình an ninh nông thôn, an ninh biên giới, trật tự an toàn xã hội cơ bản được ổn định.
Bên cạnh những kết quả đạt được, tình hình thực hiện nhiệm vụ 6 tháng đầu năm vẫn còn một số khó khăn, tồn tại. Đó là, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt thấp so với kế hoạch. Công tác giải ngân các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản còn chậm; các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Các dự án xây dựng khu dân cư, khu đô thị, chuyển rừng nghèo sang trồng cao su chưa đạt mục tiêu đề ra. Chất lượng một số công trình chưa đảm bảo; thi công kéo dài; một số công trình chưa phát huy hiệu quả, gây lãng phí. Một số dự án nhà thầu chiếm dụng vốn (khó thu hồi), thi công dở dang hoặc ngừng thi công gây thất thoát, lãng phí vốn của nhà nước.
Giá trị kim ngạch cả xuất khẩu và nhập khẩu đều giảm. Giá trị sản xuất nông nghiệp đạt thấp cả về diện tích, năng suất và sản lượng; việc triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới ở nhiều địa phương chưa quyết liệt, còn lúng túng, ỷ lại. Công tác đo đạc đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn chậm. Công tác đấu thầu, cung ứng thuốc cho các cơ sở y tế công lập chưa kịp thời. Công tác quản lý, bảo vệ rừng còn lỏng lẻo, tình trạng khai thác, vận chuyển, mua bán lâm sản trái phép diễn biến phức tạp. Nhiều vụ việc gây bức xúc trong nhân dân như vụ phát hiện gỗ lậu tại huyện Ia Grai; vụ chặt phá rừng thông Mang Yang; vụ vỡ đập thủy điện Ia Krêl 2 (Đức Cơ)… Trách nhiệm của một số người đứng đầu cơ quan, đơn vị và địa phương chưa cao. Tai nạn giao thông chưa được kiềm chế, tai tệ nạn xã hội nhất là tội phạm ma túy có chiều hướng gia tăng. An ninh nông thôn và trật tự xã hội ở một số địa phương vẫn còn tiềm ẩn yếu tố phức tạp.
2. Về nhiệm vụ công tác 6 tháng cuối năm 2013:
HĐND tỉnh thống nhất với các nhiệm vụ chủ yếu cần quan tâm thực hiện trong 6 tháng cuối năm 2013 mà UBND tỉnh đã đề ra tại Báo cáo số 89/BC-UBND ngày 03/7/2013 và yêu cầu UBND tỉnh chỉ đạo quyết liệt các ngành, các cấp triển khai để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch năm 2013 đã được HĐND tỉnh khóa X, kỳ họp thứ 4 thông qua. Cụ thể, trong 6 tháng cuối năm 2013 cần  thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:
+ Lĩnh vực kinh tế:
1. Tập trung rà soát các chương trình, đề án, nhiệm vụ theo Nghị quyết số 01/NQ-CP, Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ và Quyết định số 95/QĐ-UBND ngày 08/02/2013 của UBND tỉnh để đề ra các biện pháp, kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện quyết liệt, phấn đấu cả năm đạt mức tăng trưởng kinh tế đã đề ra là 12,5%.
- Hoàn thành kế hoạch sản xuất vụ mùa; ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trồng trọt, chăn nuôi. Tiếp tục triển khai quyết liệt, có hiệu quả công tác quản lý bảo vệ rừng, truy quét lâm tặc. Chủ động chuẩn bị tốt kế hoạch phòng chống lụt bão, ứng phó với những diễn biến phức tạp của thời tiết. Đẩy mạnh thực hiện chương trình phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, phấn đấu đến cuối năm 2013 có 6 xã đạt chuẩn nông thôn mới; triển khai có hiệu quả các chương trình, đề án của Chương trình MTQG nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, Chương trình MTQG ứng phó với biến đổi khí hậu. Tăng cường công tác quản lý, sử dụng tài nguyên, khoáng sản, kiên quyết xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường. Đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Có kế hoạch đảm bảo nguồn nguyên liệu cho các nhà máy chế biến. Tạo điều kiện cho các dự án đầu tư triển khai thuận lợi; hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm thị trường tiêu thụ, xuất khẩu hàng hóa; đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án cấp điện cho các thôn, buôn. Hoàn thành việc kiểm tra chất lượng xây dựng công trình, đánh giá mức độ an toàn của từng hồ chứa thủy điện, thủy lợi trên địa bàn. Tiếp tục thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp; xúc tiến, kêu gọi đầu tư, tạo điều kiện cho các dự án sớm triển khai thực hiện. Tăng cường công tác hậu kiểm để giúp doanh nghiệp hoạt động đúng pháp luật.
3. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng, giải ngân các nguồn vốn xây dựng cơ bản, vốn Chương trình MTQG, Trái phiếu Chính phủ, ODA, WB,... Tập trung xử lý dứt điểm các sai phạm, khắc phục hậu quả trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Triển khai quyết liệt công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, tạo điều kiện để nhà đầu tư hoàn thành đúng tiến độ dự án BOT đường Hồ Chí Minh đoạn Pleiku - Cầu 110. Triển khai thực hiện các nội dung Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo xử lý các tồn tại hậu dự án thủy điện An Khê - Ka Nak.
4. Có biện pháp cụ thể để nuôi dưỡng nguồn thu, chống thất thu thuế, xử lý nợ đọng ngân sách, nợ đọng thuế nhằm phấn đấu hoàn thành dự toán thu ngân sách năm 2013, bảo đảm nguồn thu cân đối cho ngân sách địa phương. Thực hiện nghiêm túc Chương trình hành động tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Tạo điều kiện phát triển nhanh các ngành dịch vụ; tăng tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ xã hội và kim ngạch xuất khẩu; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hàng hóa, chống buôn lậu, gian lận thương mại, quản lý thị trường.
- Đảm bảo nhu cầu vay vốn của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân; thực hiện đúng các quy định của Ngân hàng Nhà nước về lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay, tập trung xử lý nợ xấu; tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn vay với lãi suất thấp.
+ Lĩnh vực văn hóa xã hội:
1. Chuẩn bị đủ các điều kiện về trường, lớp, thiết bị dạy và học để bước vào năm học mới. Tăng cường giám sát, phòng chống dịch bệnh, không để xảy ra dịch bệnh nguy hiểm; đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; nâng cao chất lượng khám chữa bệnh; đảm bảo thuốc chữa bệnh cho nhân dân. Chuẩn bị tốt cho các hoạt động nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn trong 6 tháng cuối năm. Thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền.
2. Thực hiện đồng bộ các chương trình để hoàn thành chỉ tiêu giảm nghèo; triển khai đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng được hỗ trợ cho đối tượng chính sách, người có công. Tập trung rà soát, điều tra để xác định số hộ nghèo, hộ cận nghèo đúng tiêu chí, đúng thực tế; công tác đào tạo nghề phải đem lại hiệu quả, đảm bảo cho người lao động có việc làm sau khi được đào tạo. Triển khai thực hiện kịp thời chính sách hỗ trợ làm nhà ở cho đối tượng chính sách, người có công theo Quyết định 22 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Lĩnh vực nội chính:
1. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, năng lực quản lý, điều hành và trách nhiệm người đứng đầu các cấp, các ngành, đơn vị; chấn chỉnh tình trạng vi phạm kỷ luật, kỷ cương hành chính nhà nước. Tập trung đẩy mạnh công tác cải cách hành chính. Thực hiện có hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật.
2. Thực hiện tốt công tác tuần tra, kiểm soát để giữ vững ổn định an ninh chính trị, an ninh biên giới, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, an ninh nông thôn, an ninh học đường; tăng cường công tác phòng cháy chữa cháy, quản lý tốt vật liệu nổ; tăng cường công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy; đấu tranh có hiệu quả với tội phạm tham nhũng, tội phạm kinh tế, môi trường.
3. Tăng cường trách nhiệm của chính quyền các cấp trong việc trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra và triển khai có hiệu quả các biện pháp đẩy lùi tai nạn giao thông, phấn đấu giảm số vụ, số người chết, bị thương so với năm 2012.
Trong điều kiện khó khăn chung của kinh tế thế giới và trong nước, nhiệm vụ còn lại trong 6 tháng cuối năm khá nặng nề, các ngành, chính quyền các cấp vừa phải tổ chức triển khai để hoàn thành kế hoạch về kinh tế xã hội của năm 2013, đảm bảo ổn định an ninh chính trị trên địa bàn; vừa tập trung xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách năm 2014 theo Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 25/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
HĐND tỉnh kêu gọi cán bộ, công chức, viên chức, lao động, lực lượng vũ trang, các tầng lớp nhân dân trong tỉnh phát huy truyền thống đoàn kết, tự lực tự cường, không ngừng đổi mới và sáng tạo, vượt qua khó khăn, thi đua lập thành tích trong lao động sản xuất, học tập và công tác, góp phần hoàn thành các chỉ tiêu nhiệm vụ kế hoạch năm 2013.
B. Kết quả xem xét các tờ trình, dự thảo nghị quyết của Thường trực HĐND và UBND tỉnh:
Kỳ họp thứ 5, Hội đồng nhân dân tỉnh đã thảo luận xem xét các tờ trình của Thường trực HĐND, UBND tỉnh và biểu quyết thông qua 8 Nghị quyết với những nội dung chính sau:
1. Nghị quyết số: 72/2013/NQ-HĐND ngày 17/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc phê chuẩn giá đất khu qui hoạch chi tiết xây dựng phân lô đất ở dành cho người có thu nhập thấp, phường Thắng Lợi thành phố Pleiku:
Trong đó, giá đất khu quy hoạch chi tiết xây dựng phân lô được Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn là 280.000đ/m2, riêng các lô góc tính hệ số 1,2.
Giá đất này chỉ áp dụng cho năm 2013. Những năm tiếp theo, UBND tỉnh căn cứ giá đất ban hành hàng năm và suất đầu tư cơ sở hạ tầng để xây dựng giá cho phù hợp.
2. Nghị quyết số: 73/2013/NQ-HĐND ngày 17/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định mức thu phí, tỉ lệ trích để lại cho đơn vị thu phí, việc quản lý và sử dụng tiền phí thu được đối với xe mô tô, áp dụng trên địa bàn Gia Lai:
Trong đó:
a. Mức thu phí ( không bao gồm xe máy điện):                                                            
Số
TT
Loại phương tiện chịu phí Mức quy định của Bộ Tài chính Mức quy định của HĐND tỉnh
01 Loại có dung tích xi lanh đến 100cm3 Từ 50.000đ đến 100.000đ/năm 50.000đ/năm
02 Loại có dung tích xi lanh trên 100cm3 Từ trên 100.000đ đến 150.000đ/năm 100.000đ/năm
03 Xe chở hàng 4 bánh có gắn động cơ một xi lanh 2.160.000đ/năm 2.160.000đ/năm
 
b. Tỷ lệ trích để lại để trang trải chi phí tổ chức thu theo qui định.
   + Đối với phường, thị trấn được trích để lại 10% tổng số phí thu.
   + Đối với các xã được trích để lại 20% tổng số phí thu.
   + Số tiền thu còn lại nộp vào tài khoản của Quỹ Bảo trì tỉnh mở tại Kho bạc nhà nước hoặc nộp vào ngân sách địa phương.
3. Nghị quyết số: 74/2013/NQ-HĐND ngày 17/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc qui định mức chi hỗ trợ các sáng lập viên Hợp tác xã chuẩn bị thành lập, các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
4. Nghị quyết số: 75/2013/NQ-HĐND ngày 17/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh, chia tách, thành lập thôn, làng, tổ dân phố thuộc các huyện Mang Yang, Ia Pa và Kông Chro.
Trong đó:
a. Huyện Mang Yang: Điều chỉnh 174,5 ha diện tích tự nhiên và 228 nhân khẩu của làng Kon Chrăh thuộc xã H’Ra để thành lập làng Kơ Tu Dơng thuộc xã H’Ra.
b. Huyện Ia Pa: Điều chỉnh 8.700 ha diện tích tự nhiên và 439 nhân khẩu của thôn Plei Toan 1, xã Ia KDăm để thành lập thôn H’Bel thuộc xã Ia KDăm.
c. Huyện Kông Chro: Điều chỉnh 183,37 ha diện tích tự nhiên và 1.082 nhân khẩu của Tổ dân phố 3, thị trấn Kông Chro để thành lập Tổ dân phố 7 thuộc thị trấn Kông Chro.
5. Nghị quyết số: 76/2013/NQ-HĐND ngày 17/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc phê chuẩn Đề án tổ chức, huấn luyện, hoạt động, chế độ, chính sách đối với dân quân, tự vệ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013 -2016.
6. Nghị quyết số: 77/2013/NQ-HĐND ngày 17/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định mức chi phục vụ cho hoạt động cải cách hành chính  trên địa bàn tỉnh.
Trong đó, hàng năm Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch cải cách hành chính để làm căn cứ lập dự toán ngân sách hàng năm.
Đối với nhiệm vụ cải cách hành chính thường xuyên của các Sở, ban, ngành, UBND các cấp được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các cơ quan đơn vị theo phân cấp ngân sách hiện hành.
7. Nghị quyết số: 78/2013/NQ-HĐND ngày 17/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh việc quy định mức chi hỗ trợ phát lại các chương trình phát thanh, truyền hình ở các Đài Phát thanh và Truyền hình các cấp.
Mức chi hỗ trợ cụ thể như sau:
Thời lượng chương trình phát lại Mức hỗ trợ phát lại các chương trình truyền hình Mức hỗ trợ phát lại các chương trình phát thanh ở các Đài cấp huyện, xã
Không quá 15 phút 300.000đ/chương trình 150.000đ/chương trình
Trên 15 phút đến 30 phút 575.000đ/chương trình 287.500đ/chương trình
Trên 30 phút đến 45 phút 850.000đ/chương trình 425.000đ/chương trình
8. Nghị quyết số: 79/2013/NQ-HĐND ngày 17/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Qui định một số khoản chi cho hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Theo đó, sửa đổi, bổ sung nâng chế độ định mức chi tiêu phục vụ Hội đồng nhân dân các cấp theo Nghị quyết số: 524/2012/NQ-UBTVQH13 ngày 20/9/2013 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về một số chế độ chi tiêu đảm bảo cho hoạt động của Quốc hội. Bao gồm các mức chi:
- Mức chi cho các kỳ họp HĐND;
- Mức chi cho các cuộc họp, hội nghị, họp báo, các buổi làm việc của Đảng đoàn HĐND, Thường trực HĐND, các Ban HĐND;
- Mức chi cho hoạt động giám sát, khảo sát;
- Mức chi cho công tác thẩm tra;
- Mức chi cho các hoạt động tham vấn nhân dân;
- Mức chi bồi dưỡng nâng cao kỹ năng giám sát;
- Các khoản chi khác.
Về hiệu lực thi hành: Áp dụng từ ngày 01/01/2014.
C. Về việc lấy phiếu tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu:
 - Trên cơ sở kết quả lấy phiếu tín nhiệm, ngày 17/7/2013, Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 70/NQ-HĐND về việc xác nhận kết quả lấy phiếu tín nhiệm đối với 18 vị giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu. Kết quả cụ thể như sau:
 
 
 
Số
TT
 
 
Họ và Tên
 
 
Chức vụ
Tín nhiệm cao Tín nhiệm Tín nhiệm thấp
Số phiếu Tỷ lệ
%
Số phiếu
 
Tỷ lệ
%
Số phiếu
 
Tỷ lệ
%
01 Ô. Phạm Đình Thu Chủ tịch HĐND tỉnh 64 84,21 06 7,89 01 1,32
02 Ô.Rah Lan Tuấn Phó Chủ tịch HĐND tỉnh 46 60,53 24 31,58 01 1,32
03 Ô.Đinh Duy Vượt Ủy viên Thường trực HĐND tỉnh 45 59,21 23 30,26 03 3,95
04 Ô.Phan Xuân Trường Trưởng Ban Văn hóa - Xã hội
HĐND tỉnh
54 71,05 17 22,37 00  
00
 
05 Ô.Lê Ngọc Bửu Trưởng Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh 51 67,11 20 26,32 00  
00
 
06 Ô. Lương Thanh Đức Trưởng Ban Pháp chế HĐND tỉnh 44 57,89 27  
35,53
 
00  
00
 
07 Bà Ayun H Bút Trưởng Ban Dân tộc HĐND tỉnh 43 56,58 27 35,53 01 1,32
08 Ô. Phạm Thế Dũng Chủ tịch UBND tỉnh 34 44,74 27 35,53 10 13,16
09 Ô. Hoàng Công Lự Phó Chủ tịch UBND tỉnh 48 63,16 19 25,00 04 5,26
10 Ô. Đào Xuân Liên Phó Chủ tịch UBND tỉnh 30 39,47 33 43,42 08 10,53
11 Ô. Măng Đung Phó Chủ tịch UBND tỉnh 35 46,05 31 40,79 05 6,58
12 Ô. Phùng Ngọc Mỹ Phó Chủ tịch UBND tỉnh 07 9,21 24 31,58 39  
51,32
 
13 Ô. Trần Đình Thu Ủy viên UBND tỉnh - Giám đốc Công an tỉnh 35 46,05 34 44,74 02 2,63
14 Ô. Dương Văn Trang Ủy viên UBND tỉnh - Chỉ huy trưởng Bộ
CHQS tỉnh
44 57,89 27 35,53 00 00
15 Ô.Dương Tráng Ủy viên UBND tỉnh - Giám đốc Sở Nội vụ 31 40,79 37 48,68 03 3,95
16 Ô. Trần Thế Vinh Ủy viên UBND tỉnh - Giám đốc Sở KH-ĐT 04 5,26 19 25,00 47 61,84
17 Ô. Nguyễn Dũng Ủy viên UBND tỉnh - Giám đốc Sở Tài chính 26 34,21 32 42,11 13 17,11
18 Ô. Ngô Ngọc Sinh Ủy viên UBND tỉnh - Chánh Văn phòng UBND tỉnh 26 34,21 34 44,74 11 14,47
         
D. Về bầu bổ sung Phó Trưởng Ban và thành viên Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh:
Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 69/NQ-HĐND ngày 16/7/2013 về việc xác nhận kết quả bầu cử bổ sung Phó Trưởng Ban và thành viên Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh. Theo đó:
1. Ông Lương Ngọc Thiệp - Bí thư Huyện ủy Mang Yang, thành viên Ban Pháp chế HĐND tỉnh khóa X, trúng cử chức vụ Phó trưởng Ban Pháp chế HĐND tỉnh, nhiệm kỳ 2011- 2016.
2. Bà Nguyễn Thị Thanh Huyền - Trưởng phòng Tư pháp huyện Đak Đoa, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X, trúng cử chức vụ thành viên Ban Pháp chế HĐND tỉnh, nhiệm kỳ 2011- 2016.
E. Về bãi nhiệm Hội thẩm nhân dân tỉnh:
Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 68/NQ-HĐND ngày 16/7/2013 về việc bãi nhiệm chức danh Hội thẩm nhân dân tỉnh đối với ông R’Mah Plih do bị kết án theo bản án số 26/2013/HSST ngày 26/4/2013 của Tòa án nhân dân tỉnh.
G. Về việc trả lời các ý kiến, kiến nghị của cử tri:
Tại kỳ họp thứ 5, HĐND tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh đã trực tiếp trả lời 45 ý kiến, kiến nghị của cử tri do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổng hợp đề nghị (có báo cáo trả lời riêng) và 5 ý kiến chất vấn của các vị đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp về việc giải quyết hậu quả vụ công ty Bình An; nguyên nhân công tác đấu thầu thuốc chậm; trách nhiệm tu sửa, nâng cấp đường giao thông và tiến độ xây dựng cầu bắc qua sông Ba; vai trò, trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước đối với sự cố vỡ đập thủy điện Ia Krêl 2 - Đức Cơ và tình trạng sử dụng đất sai mục đích (đất nông nghiệp xây dựng nhà ở, kho bãi, nhà hàng, khách sạn nhằm mục đích kinh doanh những không chuyển mục đích sử dụng đất).
 Trên đây là một số nội dung chính về kết quả Kỳ họp thứ 5 HĐND tỉnh khoá X, diễn ra từ ngày 15 đến ngày 17/7/2013.
Lưu ý: Chậm nhất 15 ngày sau ngày bế mạc kỳ họp thứ 5, các Tổ đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm phối hợp cùng Thường trực HĐND, UBND, Ban Thường trực UBMTTQVN các cấp trên địa bàn ứng cử tổ chức tiếp xúc cử tri; báo cáo kết quả kỳ họp; kết quả giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri; phổ biến, tuyên truyền và vận động nhân dân thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh theo Thông báo số 24/TB-HĐND ngày 14/5/2013 về Kế hoạch tiếp xúc cử tri trước và sau Kỳ họp thứ 5 của Hội đồng nhân dân tỉnh./.
  
 Nơi nhận:                                                                              TL. CHỦ TỊCH
- Thường trực Tỉnh uỷ;                                                        CHÁNH VĂN PHÒNG
- Thường trực HĐND tỉnh;                                                  
- UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;                                                                             Đã ký
- Các Sở, ban ngành trong tỉnh;
- Các vị đại biểu HĐND tỉnh;
- Thường trực HĐND các huyện,                                                        
thị xã, thành phố;                                                                Nguyễn Thế Quang
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Các phòng chuyên môn;
- Lưu VT-CTHĐ(130).